Bạn đã biết cách để phân biệt các loại trà chưa? Nhận biết 5 loại trà phổ biến.
Trà đã trở thành một nét văn hóa không thể thiếu trong cuốc sống của người Việt Nam, trà có mặt từ nơi bình dị nhất như trà đá vỉa hè hay đến bàn tiếp đãi khách hàng trong các mối quan hệ giao tế và sẽ thật tuyệt vời khi bạn bắt đầu bằng câu: “Đây có phải là trà …, đúng không?” Sẽ thật tuyệt vời nếu bạn nói chính xác tên loại trà đang uống thì chắn chắn là bạn đã ghi điểm trong mắt người mời trà rời!
- Xem thêm >>> Trà Ngon
- Xem thêm >>> Trà Biếu Tết
- Xem thêm >>> trà trung thu
- Xem thêm >>> Trà tặng thầy cô
- Xem thêm >>> trà shan tuyết
- Xem thêm >>> Trà cao cấp
- Xem thêm >>> Trà Cổ Thụ
- Xem thêm >>> Trà san tuyết hà nội
Vậy để nhận biết các loại trà có khó không, nhất là đối với người không chuyên uống trà?
Trong bài viết này Tiên Thiên Trà sẽ giúp bạn phân loại các loại trà, ở đây chúng ta sẽ cùng phân biệt 5 loại trà thường gặp, nhận biết đặc điểm một cách dễ hiểu và có minh họa, sau bài viết chắc chắn bạn sẽ trả lời chính xác trên 90% về các loại trà nếu gặp phải.
Nếu được hỏi trên thế giới có bao nhiêu loại trà thì quả thật chưa ai có thể đưa ra con số chính xác bởi vì có đến hơn 3000 loại lá cây dùng để làm đồ uống hàng ngày. Ở đây Tiên Thiên Trà sẽ chỉ nhắc đến trà chính hiệu được làm từ giống cây Camellia Sinensis – Họ: Theaceae.
Tại sao lại có nhiều loại trà như vậy? cách phân biệt các loại trà
– Thứ nhất: Ttrên thế giới có đến 40 nước trồng trà sản xuất ra khoảng 3 triệu tấn trà hàng năm, tập trung nhiều ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Việt Nam, Korea, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia, Nepal, Thái Lan… Ngoài Châu Á ra thì Kenya ở châu Phi, Argentia ở châu Mỹ và Úc cũng là những nước sản lượng sản xuất trà lớn. Riêng Trung Quốc đã có hơn 200 loại trà.
Cùng một giống trà nhưng trồng ở những nước khác nhau sẽ cho ra phẩm trà có phẩm chất riêng, do khác biệt về các điều kiện thổ nhưỡng, thời tiết, điều kiện canh tác.
- Thứ hai: Trà được chế biến từ cây Camellia Sinensis, nhưng lại có đến 9 giống trà khác nhau, hàng năm lại có thêm nhiều giống mới do quá trình lai tạo giống của khoa học nông nghiệp. Từ một cây trà, người ta có thể làm ra nhiều loại trà khác nhau dựa trên quá trình lên men lá trà. Mức độ lên men từ 0% đến 100% tạo nên sự đa dạng về hương thơm, mùi vị, còn chưa kể đến các kỹ thuật chế biến khác, các công thức bí truyền.
Do vị trí địa lý người uống trà ở Việt Nam thường tiếp cận đến trà của Đài Loan, Trung Quốc, trà Nhật, Ấn Độ, Srilanca vì vậy ít có thông tin trà của các nước khác.
Có vô vàn loại trà trên thế giới vậy thì làm cách nào để phân loại các loại trà? Một trong những cách phân biệt thường được dùng nhất đó là dựa vào quá trình chế biến trà.
Quy trình chế biến trà thường sẽ trải qua 5 giai đoạn cơ bản sau:
1. Hái chè: thu hái búp chè hoặc lá chè và đưa về khu vực chế biến
2. Tách nước: bằng cách làm héo lá chè (héo nắng, héo mát) giúp lá chè mềm ra
3. Làm dập: bằng cách vò, nghiền hoặc quay lá trà
4. Oxy hóa: thúc đẩy các enzim trong trà tương tác với oxy trong không khí, quá trình này làm thay đổi thành phần hóa học trong trà.
5. Sấy trà: đình chỉ các phản ứng và làm khô trà.
Trong 5 giai đoạn trên, chúng ta cần lưu ý giai đoạn số 4 – Quá trình oxy hóa trà, vì đây là giai đoạn quan trọng tạo nên sự khác biệt về hương vị cho trà thành phẩm.
Dựa trên mức độ Oxy hóa trà, trà thường được chia làm 3 nhóm chính: Trà Xanh (không oxy hóa), Trà Ô Long (oxy hóa một phần), Hồng Trà (oxy hóa toàn phần). Tuy nhiên, trong bài viết này Tiên Thiên trà sẽ chia làm 5 loại trà, ngoài 3 loại trà trên thì còn 2 loại trà nữa cũng rất thường gặp là bạch trà và trà Phổ Nhĩ.
Cách phân biệt 5 loại trà
1. Trà Xanh
Trà xanh (lục trà) là loại trà không trải qua quá trình oxy hóa như hồng trà và trà Ô Long. Trà xanh có nhiều hình dạng khác nhau: lá dài nhọn, lá dẹp, vo xoắn…; màu sắc thường là màu xanh xám, xanh đen, xanh nhạt hơi vàng nhưng khi pha nào nước lá trà cho màu xanh lục tươi sáng đẹp mắt, nước trà cũng có màu xanh hoặc xanh vàng, vị tươi hơi chát nhẹ.
Chế biến
Trà xanh được chế biến ngay sau khi hái lá chè, chỉ trải qua 4 giai đoạn: hái chè, làm héo, vò chè và sấy khô. Kỹ thuật chế biến quan trọng ở đây là sử dụng nhiệt để ngăn chặn quá trình oxy hóa trà.
Trà xanh có chế biến bằng cả phương pháp thủ công và hiện đại. Phơi khô dưới ánh nắng, sao khô trên chảo, rổ, than hoa là những phương pháp thủ công phổ biến. Sấy khô trong lò, thùng quay hoặc hấp là những phương pháp phổ biến hiện đại.
Công dụng
Quy trình sản xuất trà như trên giúp cho trà xanh giữ lại được lượng caffeine, polyphenol và các chất hữu cơ dễ bay hơi trong lá trà. Nói chung là trà xanh giữ lại được nhiều dược tố tốt, trong đó vitamin C chỉ có trong trà xanh, trà xanh cũng có chứa một chất kim rất hiếm là mangan (trà ô long cũng có một ít).
Uống trà xanh hằng ngày không chỉ giúp tỉnh táo sảng khoái mà còn giúp lọc thận lợi tiều, kháng khuẩn, chống viêm, ổn định huyết áp và phòng chống ung thư.
2. Hồng trà
Trà đen (Hồng Trà) còn được gọi là trà đỏ “red tea”. Lá trà được oxy hóa hoàn toàn nên trà thành phẩm có màu đen, thơm nồng, nước trà pha ra có màu đỏ nâu, vị mạnh hơn các loại trà khác. Trong khi trà xanh chỉ giữ được hương trong vòng 1 năm thì trà đen vẫn giữ được hương thơm của nó trong nhiều năm. Đó là nguyên nhân ngày xưa Trung Quốc buôn bán trà đen khắp nơi sang Mông Cổ, Âu Châu theo con đường Tơ Lụa.
Chế biến:
Lá trà được trải qua lần lượt 5 bước của quy trình làm trà, trà được Oxy hóa hoàn toàn. Trà đen là loại trà duy nhất không áp dụng kỹ thuật diệt men. Quá trình oxy hóa trà xảy ra các phản ứng hóa học, pholyphenol giảm 90% đồng thời sinh ra thành phần Theaflavin và Thearubigins. Nếu tỷ lệ Theaflavin và Thearubigins hòa hợp sẽ cho ra nước trà màu đỏ tươi sáng.
Các nước sản xuất trà đen nhiều nhất hiện nay là Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca xuất sang nhiều nước Châu Âu và Mỹ
Công dụng:
Hồng trà được biết đến với tác dụng làm ấm, hỗ trợ tiêu hóa và đặc biệt là tăng cường chức năng tim mạch.
Hồng trà cũng biết đến với khả năng giải độc do có chứa nhiều alkali có thể hấp thụ kim loại nặng cùng kiềm sinh vật, đồng thời cũng lắng đọng phân giải. Điều này là một tin vui với người dùng bởi nguồn nước và thực phẩm hiện nay đang ngày càng bị nhiễm bẩn.
3. Bạch trà
Bạch trà là được làm hoàn toàn bằng búp non từ giống trà lá to trồng ở vùng núi cao, nhiệt độ thấp. Vùng trà cổ thụ Tây Bắc là điều kiện thích hợp để làm bạch trà.
Gọi là bạch trà vì có lớp lông mao bao phủ trên búp trà, màu trắng tinh khôi, đẹp mắt. Nước trà màu vàng nhạt, rất trong, vị trà và hương thơm tinh tế. Vì chỉ lấy búp trà đinh để chế biến nên thành phần dược chất quan trọng trong trà rất cao do vậy giá trà thành phẩm cũng đắt hơn so với các loại trà khác.
Chế biến:
Trà trắng có quy trình chế biến tối giản nhất trong các loại trà, chỉ đơn giản là làm héo và hong khô. Mục đích của việc hạn chế gia công là để giữ lại hình thức trắng muốt của bạch trà, việc sử dụng nhiệt độ cao có thể làm cháy các mao trà vốn nhạy cảm.
Ngày nay, bạch trà có thể được làm thủ công bằng cách hong khô ngoài nắng. Cách làm này cần nhiều thời gian nên búp trà có xảy ra tình trạng lên men từ 10-20%, nước trà sẽ vàng hơn. đa phần bạch trà hiện nay đều được làm khô bằng máy nên độ lên men rất đều và thấp, chỉ ở khoảng 8-10%.
Công dụng:
Cách chế biến đơn giản giúp trà trắng giữ lại nhiều dược chất có lợi giống như trà xanh. Búp trà luôn được đánh giá cao nhờ có chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, các loại vitamin, polyphenol cao nhất trên 37%, theanin cũng cao nhất (theanin là chất tạo cảm giác thăng hoa còn gọi là “trà khí” khi uống trà).
Trà trắng được đánh giá có khả năng hạn chế cholesterol, chống oxy hóa tăng cường hệ miễn dịch và ngăn chặn tế bào ung thư.
4. Trà Ô Long
Trà Ô Long được gọi chung nhóm “thanh trà” là một nhóm lớn những loại trà được lên men khoảng từ 20% đến 80%. Mức độ oxy hóa này phản ánh qua màu lá trà cũng như màu nước trà pha từ xanh sang vàng, hổ phách, nâu đỏ
Loại trà này ngày nay rất được ưa chuộng bởi có sự đa dạng về hương vị. Trà trở nên ngọt ngào hơn hẳn so với trà xanh, vị chát rất mềm mại. Nó có thể có hương giống gỗ, hạt dẻ, hương hoa hoặc trái cây, hương mật ong…rất hấp dẫn.
Chế biến:
Trà Ô Long trải qua quá trình chế biến phức tạo nhất trong các loại trà, với đầy đủ 5 giai đoạn. Trong giai đoạn làm dập và oxy hóa được lặp lại để tạo nên hương vị mong muốn. Một mẻ trà ô long thành công mất ít nhất 32 giờ chế biến liên lục.
Trong quá trình chế biến này, caffeine trong lá trà liên kết với tanin tạo thành nên Tanat caffein tan trong nước nóng tạo ra hương thơm và giúp cho trà ô long trở nên mềm mại, ít đắng chát (tanin có vị chát, caffein vị đắng).
Công dụng:
Trà Ô Long không chỉ đa dạng về mùi hương giúp nâng cao trải nghiệm thưởng thức trà mà hương thơm của trà còn giúp giải tỏa căng thẳng và có lợi cho hô hấp.
Trà Ô Long với những phản ứng từ quá trình oxy hóa còn tạo ra nhiều dược chất có lợi. Uống trà Ô Long hằng ngày được ghi nhận là có khả năng nâng cao sức đề kháng, phòng chống suy thận, giảm nguy cơ mắc bệnh răng miệng và hỗ trợ giảm cân, chống béo phì.
5. Trà Phổ Nhĩ
Trà Phổ Nhĩ là loại trà được đóng thành dạng bánh, được làm từ lá của những cây trà cổ thụ hay mọc ở vùng núi Tây Bắc và Vân Nam Trung Quốc. Phổ Nhĩ là tên một thị trấn, nơi trung tâm giao thương của những người buôn trà, từ đây trà được vận chuyển đi khắp nơi, từ các tỉnh nội địa, sang Tây Tạng, Châu Âu, Việt Nam, Miến Điện…
Trà Phổ Nhì thường được ép thành các dạng khối, phổ biến là dạng bánh và dạng viên. Nước trà pha có màu đỏ hoặc nâu đen, mùi gỗ mục, mùi đất, vị mịn màng, trên bề mặt thường có lớp màng mỏng như giọt dầu. Khác với những loại trà khác phải uống nhanh, Phổ Nhĩ càng để lâu càng có hương vị thơm ngon.
Hiện nay, một số cơ sở ở Việt Nam đã làm trà Phổ Nhĩ từ lá trà cổ thụ, tuy nhiên chất lượng đánh giá là chưa tới, còn phải học hỏi nhiều. Người tiêu dùng trong nước vẫn chuộng trà Phổ Nhĩ Vân Nam, Phổ Nhĩ Đài Loan.
Chế Biến:
Có 2 loại trà Phổ Nhĩ là Phổ Nhĩ sống và Phổ Nhĩ chín.
Trà Phổ Nhĩ sống có cách chế biến đơn giản, trà sau khi vò thì được hong khô bằng cách phơi nắng, sau đó được đóng bánh; men trà vẫn còn nên trà tiếp tục oxy hóa trong quá trình lưu trữ. Thường thì trà Phổ Nhĩ sống để tầm 10 năm mới uống sẽ có hương vị ngon nhất, ngửi có mùi trầm hương.
Trà Phổ Nhĩ chín thì sau khi làm khô không đóng bánh ngay mà trải qua quá trình ép lên men (chất đống và ủ ướt) trong khoảng 30 đến 50 ngày. Trà Phổ Nhĩ chín sau 3 năm uống sẽ có hương vị tốt nhất, ngửi có mùi trà chín, vị ngọt hậu.
Công dụng:
Trà Phổ Nhĩ được làm từ lá trà bản to, lá dày chứa nhiều vi chất và hàm lượng tinh bột cao nên quá trình lên men diễn ra hoàn toàn, tạo nên nhiều dược chất có lợi.
Có cách nói: “Hạ uống Long Tĩnh, đông uống Phổ Nhĩ”, có nghĩa trà Phổ Nhĩ có tính làm ấm, hỗ trợ tiêu hóa rất tốt. Tác dụng của Phổ Nhĩ trong việc giảm mỡ máu, tốt cho gan và tim mạch đã được nhiều người sử dụng kiểm chứng, trà Phổ Nhĩ còn được coi là “trà ích thọ”.
————————————————————
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Trà Tiên Thiên
Địa chỉ: Tòa nhà Emime – Số 5 ngõ 23 Lê Văn Lương – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội
Hotline: 08.1255.1368
Website: tienthientra.vn
Fanpage: Tiên Thiên Trà